Ngày 28/6/2024, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XV đã thông qua Nghị quyết số 139/2024/QH15 về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Ảnh theo báo ninh bình
Phạm vi quy hoạch bao gồm vùng đất ven biển, các đảo, các quần đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam. Theo phân vùng sử dụng không gian biển có một số nội dung liên quan tỉnh Ninh Bình như sau:
- Đối với vùng đất ven biển phía Bắc:
Phát triển Hải Phòng - Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế biển mạnh có tầm quốc tế hàng đầu ở Đông Nam Á với trung tâm là khu cảng biển Hải Phòng - Quảng Ninh và phát triển vùng du lịch phía Đông Bắc (Đồ Sơn - Cát Bà - Vịnh Hạ Long - Vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô và địa phương ven biển khác khi có điều kiện) trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, du lịch di sản thiên nhiên biển đảo có tầm quốc tế. Cải tạo các tuyến đường thủy nội địa và tuyến ven biển Vạn Gia - Ka Long - Hải Phòng. Chú trọng phát triển kinh tế biển khu vực Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình. Xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, phát huy vai trò động lực của các khu kinh tế ven biển gắn với các khu đô thị ven biển. Nghiên cứu phát triển năng lượng tái tạo, điện khí phù hợp với điều kiện tự nhiên, tiềm năng lợi thế của địa phương.
Phát triển nuôi trồng, khai thác thủy sản ứng dụng công nghệ hiện đại gắn với tăng cường bảo vệ, tái tạo nguồn lợi; tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm nuôi biển gắn với trung tâm nghề cá lớn. Phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; tăng cường liên kết vùng trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt trong các khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thiên nhiên cấp quốc gia, có tầm quốc tế.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đào tạo nhân lực biển; phát triển Hải Phòng trở thành trung tâm quốc tế đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về biển của cả nước;
- Đối với vùng biển phía Bắc bao gồm:
Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 12 nghìn héc ta, gồm 18 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và 08 vùng dự phòng;
Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 478 nghìn héc ta, gồm 31 vùng khai thác có điều kiện cho mục đích bảo tồn, bảo vệ và 68 vùng khai thác có điều kiện khác;
Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 43 nghìn héc ta, gồm 155 khu vực;
Khu vực khuyến khích phát triển:
+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 167 nghìn héc ta, gồm 04 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch và 11 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng;
+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 2.245 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;
+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 380 nghìn héc ta;
- Đối với vùng trời: Quản lý, giữ vững chủ quyền vùng trời Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc khai thác, sử dụng vùng trời phải bảo đảm an toàn tuyệt đối, hiệu quả, hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế.
Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở, căn cứ để lập Kế hoạch thực hiện Quy hoạch không gian biển quốc gia và lập, điều chỉnh các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan một cách phù hợp theo quy định của Luật Quy hoạch./.
Ninh Duy Quỳnh - Chuyên viên Chi cục Môi trường và Biển, đảo